Đề kiểm tra giữa học kì 1 Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2022-2023 (Có hướng dẫn chấm)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc bài thơ:

 “Cũng cờ, cũng biển, cũng cân đai,

   Cũng gọi ông nghè có kém ai.

   Mảnh giấy làm nên thân giáp bảng,

   Nét son điểm rõ mặt văn khôi

   Tấm thân xiêm áo sao mà nhẹ,

   Cái giá khoa danh ấy mới hời.

   Ghế tréo lọng xanh ngồi bảnh choẹ,

   Nghĩ rằng đồ thật hoá đồ chơi ! ”

                            (“Tiến sĩ giấy” – Nguyễn Khuyến)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. (0.75điểm) Bài thơ được viết theo thể thơ nào.

Câu 2. (0.75điểm) Cảm xúc chủ đạo của nhân vật trữ tình được thể hiện trong bài thơ là gì? 

Câu 3. (1.0điểm) Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu của bài thơ.

Câu 4. (0.5điểm) Qua câu thơ cuối, tác giả thể hiện tình cảm, thái độ gì.

doc 6 trang Yến Phương 15/03/2023 4840
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì 1 Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2022-2023 (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_hoc_ki_1_ngu_van_lop_11_nam_hoc_2022_2023_c.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì 1 Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2022-2023 (Có hướng dẫn chấm)

  1. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I Năm học 2022– 2023 ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 11 (Đề có 01 trang) Thời gian làm bài: 90 phút I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc bài thơ: “Cũng cờ, cũng biển, cũng cân đai, Cũng gọi ông nghè có kém ai. Mảnh giấy làm nên thân giáp bảng, Nét son điểm rõ mặt văn khôi Tấm thân xiêm áo sao mà nhẹ, Cái giá khoa danh ấy mới hời. Ghế tréo lọng xanh ngồi bảnh choẹ, Nghĩ rằng đồ thật hoá đồ chơi ! ” (“Tiến sĩ giấy” – Nguyễn Khuyến) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. (0.75điểm) Bài thơ được viết theo thể thơ nào. Câu 2. (0.75điểm) Cảm xúc chủ đạo của nhân vật trữ tình được thể hiện trong bài thơ là gì? Câu 3. (1.0điểm) Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu của bài thơ. Câu 4. (0.5điểm) Qua câu thơ cuối, tác giả thể hiện tình cảm, thái độ gì. II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1.(2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ), thể hiện suy nghĩ của anh/ chị về việc học tập thực chất của học sinh hiện nay. Câu 2 (5.0 điểm) “Quanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồng. Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông. Một duyên hai nợ âu đành phận Năm nắng mười mưa dám quản công. Cha mẹ thói đời ăn ở bạc Có chồng hờ hững cũng như không” “ Thương vợ” là bài thơ Tú Xương viết về vợ mình, hình ảnh bà Tú hiện lên phía trước, hình ảnh ông Tú khuất lấp phía sau nhưng qua đó thể hiện tâm sự và nhân cách của nhà thơ”. Bằng hiểu biết của mình về bài thơ, anh/chị hãy làm sáng tỏ điều đó. Hết Họ và tên thí sinh: . SBD Chữ ký GT1: Chữ ký GT2: . .
  2. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp 11 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 04 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật. 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. 2 Cảm xúc chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ : từ việc vịnh về một 0,75 thứ đồ chơi của con trẻ, tác giả thể hiện những cảm xúc, suy nghĩ về những ông tiến sĩ giả, một loại tiến sĩ không phải do khổ công thi cử mà do mua quan bán tước mà có. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm - Trả lời được ½ yêu cầu trong Đáp án: 0,5 điểm 3 - Biện pháp tu từ: điệp từ, liệt kê 1,0 - Tác dụng: + Tạo nhịp điệu, tăng sự dồn dập, tăng tính biểu cảm cho lời thơ. + Châm biếm, phê phán, mỉa mai những “ông nghè” – những “tiến sĩ” trong xã hội lúc bấy giờ không phải do thực lực học tập mà đạt được. Hướng dẫn chấm: - Trả lời được 2 phép tu từ: 0,5 điểm. - Trả lời được đầy đủ tác dụng của 2 phép tu từ: 0,5 điểm. - Nếu chỉ trả lời được một trong hai ý thì được nửa số điểm. 4 Thái độ, tình cảm của tác giả trong câu thơ cuối: 0,5 - Phân biệt rõ ràng hai loại tiến sĩ thật và giả trong xã hội. - Nỗi ưu phiền, tâm sự ngậm ngùi cho danh vị cao quý bởi bản thân Nguyễn Khuyến cũng là một tiến sĩ thực tâm, thực tài. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như Đáp án: 0,5 điểm. - Trả lời được ½ yêu cầu trong Đáp án: 0,25 điểm II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ), thể hiện suy nghĩ của anh/ chị về việc học 2,0 tập thực chất của học sinh hiện nay. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Học sinh có thể trình bày đoạn 0,25 văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Suy nghĩ về việc học tập thực chất 0,25 của học sinh hiện nay. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập 0,75 luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ về vai trò của việc học tập thực chất đối với mỗi thanh niên học sinh. Có thể theo hướng sau: - Học tập thực chất hướng tới kiến thức thu nạp làm giúp cho bản thân tốt hơn chứ không phải vì một lợi ích nào khác. Học tập thực chất hướng tới
  3. những giá trị cốt lõi: kiến thức, kỹ năng, nhân cách. - Ngăn chặn lối học đối phó và học chay, học vẹt trong học sinh. Người có tinh thần học tập thực chất sẽ không bao giờ học đối phó, học qua loa và học hình thức. Từ đó chúng ta xây dựng nền tảng của vốn tri thức sâu rộng và bền lâu. Người có tài đều là những người học thực chất, qua quá trình tích lũy và nỗ lực kiên trì không ngừng để biến những kiến thức chung thành của mình, để vận dụng thật hiệu quả vào cuộc sống, để xây dựng cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lý lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lý lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lý lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn 0,5 đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về một tư tưởng đạo lý; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 “Thương vợ” là bài thơ Tú Xương viết về vợ mình, hình ảnh bà Tú hiện 5,0 lên phía trước, hình ảnh ông Tú khuất lấp phía sau nhưng qua đó thể hiện tâm sự và nhân cách của nhà thơ”. Bằng hiểu biết của mình về bài thơ, anh/chị hãy làm sáng tỏ điều đó. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển 0,25 khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: “ Thương vợ” là bài thơ Tú Xương 0,5 viết về vợ mình, hình ảnh bà Tú hiện lên phía trước, hình ảnh ông Tú khuất lấp phía sau nhưng qua đó thể hiện tâm sự và nhân cách của nhà thơ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn thơ (0,25 điểm) 0,5
  4. * Giải thích khái quát ý kiến: 2,5 - Thương vợ được xem là bài thơ xuất sắc trong mảng thơ viết về người vợ của Tú Xương và của văn học trung đại Việt Nam. - Thơ viết về người vợ đã ít, mà viết về người vợ khi đang còn sống lại càng hiếm hoi. Các thi nhân thường chỉ làm thơ khóc vợ khi người bạn trăm năm của mình qua đời. Bà Tú có niềm hạnh phúc mà bao kiếp người vợ xưa không có được, đó là bước vào thơ Tú Xương với tất cả niềm yêu thương trân trọng của chồng. Bằng tình thương yêu vợ, Tú Xương đã thể hiện được trọn vẹn hình ảnh, vẻ đẹp của bà Tú, từ đó mà thể hiện những nỗi niềm riêng của nhà thơ. * Hình ảnh bà Tú hiện lên qua cái nhìn của Tú Xương: - Hai câu đề: + Thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác dù mưa hay nắng. + Địa điểm “mom sông”: phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định - gợi tả một cuộc đời lắm cơ cực, gian nan để kiếm sống. → Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định. + “nuôi đủ”: chăm sóc hoàn toàn - sự chịu thương chịu khó của bà Tú. + “đủ năm con với một chồng”: một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không dư. → Cách dùng số đếm độc đáo “một chồng” bằng cả “năm con”, ông Tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ. Bà Tú là người phụ nữ tần tảo, đảm đang, chu đáo với chồng con. - Hai câu thực: + Tú Xương đã mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói về bà Tú nhưng sáng tạo hơn nhiều (đảo từ lặn lội lên đầu hay thay thế con cò bằng thân cò). Hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn, gợi tả nỗi đau thân phận. + “khi quãng vắng”: thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu + Eo sèo: từ láy tượng thanh chỉ sự kì kèo, gợi tả cảnh tranh bán, cãi vã nơi “mặt nước”. + Buổi đò đông: Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu → Thực cảnh mưu sinh của bà Tú: nguy hiểm, phải vất vả, phải giành giật, phải trả giá bằng mồ hôi, nước mắt, đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú. - Hai câu luận: + “Một duyên hai nợ”: ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, Tú Xương cũng tự ý thức được mình là “nợ” mà bà Tú phải gánh chịu, không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng vì con. - “nắng mưa”: chỉ sự vất vả - “năm”, “mười”: số từ phiếm chỉ số nhiều
  5. - "âu đành phận", “dám quản công”: bà Tú vẫn chấp nhận, cam chịu, không lời oán thán. → Sự vất vả và gian truân, đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú, thầm lặng hy sinh cho hạnh phúc gia đình. * Nhân cách của nhà thơ thể hiện qua lời tự trách: điều này thể hiện rõ ở hai câu kết - Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi: + “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”: tố cáo hiện thực, xã hội quá bất công với người phụ nữ, quá bó buộc họ để những người phụ nữ phải chịu nhiều cay đắng vất vả. + Lời chửi mang ý nghĩa xã hội sâu sắc: thói đời bạc bẽo là nguyên nhân sâu xa khiến bà Tú phải khổ; ông Tú thầm trách bản thân một cách thẳng thắn, nhận ra sự vô dụng của bản thân. - Tự ý thức: + “Có chồng hờ hững”: Tú Xương tự phán xét, tự lên án bản thân mình + Tú Xương ý thức mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng. → Hai câu thơ đã khái quát nỗi lòng thương vợ của ông Tú. * Nghệ thuật: Sử dụng tiếng Việt giản dị, tự nhiên, giàu sức biểu cảm; vận dụng sáng tạo hình ảnh, cách nói văn học dân gian; kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm. - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá 0,5 - Xây dựng thành công hình ảnh bà Tú - một người vợ tảo tần, giàu đức hi sinh, đã gánh vác gia đình với những gánh nặng cơm áo gạo tiền đè lên đôi vai gầy. Qua đó cũng cảm nhận được tình thương yêu, quý trọng người vợ của Trần Tế Xương. - Bài thơ sâu sắc đến từng câu, từng chữ, đồng thời thể hiện được tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương. Ông không những chỉ dám bày tỏ tình cảm với người vợ của mình mà còn tỏ lòng tri ân vợ, lên án thói đời bạc bẽo và cảm thông tận cùng với người phụ nữ trong xã hội phong kiến. “Thương vợ” của Tú Xương thật sự là những vần thơ mới mẻ trong văn học trung đại. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 0,5 mới mẻ.
  6. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lý luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của thơ Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 Hết