Đề thi giữa học kì 1 Ngữ văn Lớp 11 - Đề 7 (Có đáp án)
Đọc văn bản sau
Quê hương tôi có cây bầu cây nhị
Tiếng “đàn kêu tích tịch tình tang…”
Có cô Tấm náu mình trong quả thị,
Có người em may túi đúng ba gang.
Quê hương tôi có ca dao tục ngữ,
Ông trăng tròn thường xuống mọi nhà chơi.
Một đĩa muối cũng mặn tình chồng vợ,
Một dây trầu cũng nhắc chuyện lứa đôi.
Con chim nhỏ cũng đau hồn nước mất
“Cuốc cuốc” kêu rỏ máu những đêm vàng
Chân ngựa đá cũng dính bùn trận mạc.
Theo người đi cứu nước chống xâm lăng.
Quê hương tôi có bà Trưng, bà Triệu
Cưỡi đầu voi, dấy nghĩa, trả thù chung.
Ông Lê Lợi đã trường kỳ kháng chiến,
Hưng Đạo vương đã mở hội Diên Hồng…
(Trích Bài thơ Quê Hương – Nguyễn Bính)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2: Kể tên ít nhất 2 truyện cổ hoặc 2 câu ca dao được gợi nhớ trong khổ thơ
1 và 2.
Câu 3: Xác định và nêu hiệu quả của một biện pháp nghệ thuật được sử dụng
trong đoạn thơ.
Câu 4: Anh/chị có nhận xét gì về tình cảm của tác giả đối với những di sản tinh
thần của dân tộc?
File đính kèm:
- de_thi_giua_hoc_ki_1_ngu_van_lop_11_de_7_co_dap_an.pdf
Nội dung text: Đề thi giữa học kì 1 Ngữ văn Lớp 11 - Đề 7 (Có đáp án)
- ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 – ĐỀ 7 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 Thời gian làm bài: 90 phút I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc văn bản sau Quê hương tôi có cây bầu cây nhị Tiếng “đàn kêu tích tịch tình tang ” Có cô Tấm náu mình trong quả thị, Có người em may túi đúng ba gang. Quê hương tôi có ca dao tục ngữ, Ông trăng tròn thường xuống mọi nhà chơi. Một đĩa muối cũng mặn tình chồng vợ, Một dây trầu cũng nhắc chuyện lứa đôi. Con chim nhỏ cũng đau hồn nước mất “Cuốc cuốc” kêu rỏ máu những đêm vàng Chân ngựa đá cũng dính bùn trận mạc. Theo người đi cứu nước chống xâm lăng. Quê hương tôi có bà Trưng, bà Triệu Cưỡi đầu voi, dấy nghĩa, trả thù chung. Ông Lê Lợi đã trường kỳ kháng chiến, Hưng Đạo vương đã mở hội Diên Hồng (Trích Bài thơ Quê Hương – Nguyễn Bính) 1
- Thực hiện các yêu cầu: Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2: Kể tên ít nhất 2 truyện cổ hoặc 2 câu ca dao được gợi nhớ trong khổ thơ 1 và 2. Câu 3: Xác định và nêu hiệu quả của một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ. Câu 4: Anh/chị có nhận xét gì về tình cảm của tác giả đối với những di sản tinh thần của dân tộc? II. Làm văn Câu 1: (2 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về trách nhiệm của thế hệ trẻ với những di sản tinh thần của dân tộc? Câu 2 (5 điểm) Có ý kiến cho rằng: Trong truyện ngắn Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đã khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao – một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bất khuất. Anh chị hãy phân tích nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân để làm sáng tỏ ý kiến trên. 2
- Đáp án đề 7 I. Đọc hiểu Câu 1: - Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm Câu 2: - Ba truyện cổ tích được gợi ra trong khổ 1: Cây khế, Tấm Cám, Thạch Sanh (Học sinh lựa chọn 2 trong 3 truyện để trả lời) Câu 3: - Biện pháp nghệ thuật: liệt kê, điệp ngữ - Tác dụng: Câu văn giàu hình ảnh, nhịp điệu. Qua đó nhấn mạnh tình cảm của tác giả đối với những di sản tinh thần của dân tộc, quê hương. Câu 4: - Tình cảm của tác giả với những di sản tinh thần của dân tộc: yêu mến, trân trọng, thể hiện qua cách khẳng định bằng điệp ngữ “quê hương tôi”, qua giọng điệu say sưa, tự hào. II. Làm văn Câu 1: * Giải thích: - Di sản tinh thần: là những di sản chứa đựng nét đẹp tinh thần mà cha ông nhiều thế hệ đã dày công xây dựng và vun đắp. 3
- * Tại sao phải giữ gìn, bảo vệ các di sản tinh thần của dân tộc? - Biểu hiện của lòng yêu nước. - Di sản tinh thần có giá trị to lớn về nhiều mặt, đánh mất những di sản này là làm nghèo nàn đất nước. - Di sản tinh thần tạo nên sức mạnh đoàn kết, nối kết các thế hệ * Việc giữ gìn, bảo vệ di sản tinh thần của giới trẻ hiện nay: - Về mặt tích cực: thế hệ thanh niên Việt Nam đã và đang phát huy bản sắc dân tộc bằng những việc làm tích cực: quảng bá di sản tinh thần của dân tộc với bạn bè quốc tế, - Về mặt tiêu cực: Một bộ phận thờ ơ với những giá trị về mặt truyền thống của dân tộc, đề cao những giá trị văn hóa du nhập của nước ngoài, * Liên hệ bản thân Câu 2: 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm 2. Vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao a. Vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ: * Tài gắn liền với danh: - Huấn Cao viết chữ đẹp nên nổi tiếng khắp một vùng rộng lớn: vùng Tỉnh Sơn. - Viên quản ngục và thầy thơ lại cũng biết tiếng. * Cái tài gắn với sự khao khát, nể trọng của người đời: 4
- - Viên quản ngục khao khát có được chữ ông Huấn Cao để treo trong nhà. - Viên quản ngục biệt nhỡn qua ánh nhìn, qua hành động biệt đãi → Đây không phải một cái tài bình thường mà nó đạt đến độ phi thường và siêu phàm. b. Vẻ đẹp của thiên lương: - “Tính ông vốn khoảnh, trừ chỗ tri kỉ, ông ít chịu cho chữ”: + “Khoảnh”: có phần kiêu ngạo về tài năng viết chữ của mình, có ý thức về giá trị của tài năng ấy, tôn trọng tài năng, sử dụng nó như một món quà mà thượng đế trao cho mình nên chỉ trao nó cho những tấm lòng trong thiên hạ. -“Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ” → khí chất, quan điểm của Huấn Cao. -“Ta cảm tấm lòng biệt nhỡn liên tài của các người. Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ” → tấm lòng của Huấn Cao với những con người yêu cái đẹp, trọng cái tài. c. Vẻ đẹp của khí phách: * Tinh thần nghĩa hiệp: - Là người giỏi chữ nghĩa nhưng không đi theo lối mòn, dám cầm đầu một cuộc đại phản chống lại triều đình mà ông căm ghét. * Tư thế đàng hoàng, hiên ngang, bất khuất: - Hành động Huấn Cao cùng các bạn tù giỗ gông. Huấn Cao ở vị trí đầu thang gông – ngay trong tình thế bi đát vẫn đứng ở vị trí chủ soái. 5
- - Trước lời đe dọa của tên lính áp giải tù, Huấn Cao không hề để tâm, coi thường, vẫn lạnh lùng chúc mũi gông đánh thuỳnh một cái xuống nền đá tảng * Bản lĩnh cứng cỏi, không sợ quyền uy và không sợ cái chết: - Cách Huấn Cao đón nhận sự biệt đãi của viên quản ngục. - Khi viên quản ngục xuống tận phòng giam hỏi han ân cần, chu đáo, Huấn Cao tỏ ra khinh bạc đến điều: “Ngươi hỏi ta muốn gì, ta chỉ muốn có một điều, là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây”. - Vào thời điểm nhận tin dữ (ngày mai vào kinh chịu án chém), Huấn Cao bình tĩnh, mỉm cười. d. Sự tỏa sáng của ba vẻ đẹp trong cảnh cho chữ: * Vẻ đẹp tài hoa: - Tài năng của Huấn Cao không còn là những lời đồn đại nữa, nó đã hiện thành hình: “những nét chữ vuông tươi tắn ” * Vẻ đẹp khí phách: - Trái với sự lo lắng của viên quản ngục và thầy thơ lại, Huấn Cao rất thản nhiên đón nhận, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, lặng người ái ngại cho viên quản ngục. - Không để tâm tới mọi thứ xung quanh, chỉ tập trung vào những nét chữ mà mình đang tạo ra. * Vẻ đẹp thiên lương: - Hiểu ra tấm lòng của quản ngục. 6
- - Quan niệm: không được phụ lòng người → trong những giây phút cuối đời đã viết chữ dành tặng viên quản ngục, dành tặng cho tấm lòng biệt nhỡn liên tài trong thiên hạ. - Đỡ viên quan coi ngục đứng thẳng dậy, đưa ra những lời khuyên chí tình. e. Tổng hợp đánh giá về nhân vật: * Nguyên mẫu: Cao Bá Quát: - Cùng họ Cao, giữ chức coi sóc việc học ở địa phương. - Huấn Cao là người tử tù, dám cầm đầu đội quân chống lại triều đình. Cao Bát Quát là thủ lĩnh, quân sư cho cuộc khởi nghĩa của nhân dân Mỹ Lương – Hà Tây chống lại triều đình rồi cũng bị kết án tử hình. - Cùng được tôn vinh vì tài năng viết chữ đẹp. - Sự cúi đầu trước Huấn Cao của quản ngục cũng giống như câu thơ của Cao Bá Quát: “Nhất sinh đê thủ bái mai hoa” * Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Mang nhiều dấu ấn của chủ nghĩa lãng mạn: + Là con người tài hoa tài tử, khác thường. + Dùng thủ pháp cường điệu, phóng đại và thủ pháp đối lập. - Ngôn ngữ giàu chất tạo hình, dùng nhiều từ Hán Việt mang màu sắc cổ kính, gợi về cái đẹp của một thời vang bóng. * Nội dung tư tưởng mà nhân vật truyền tải: - Quan điểm thẩm mỹ tiến bộ: luôn cho rằng cái đẹp phải gắn liền với cái thiện. 7
- - Thông điệp: cái đẹp sẽ chiến thắng cái xấu xa, cái thiện sẽ chiến thắng cái ác, ánh sáng sẽ chiến thắng bóng tối. - Thông qua việc ca ngợi Huấn Cao tác giả tôn vinh những nét đẹp văn hóa truyền thống dân tộc, tôn vinh một trang anh hùng dũng liệt → Ca ngợi Huấn Cao là biểu hiện kín đáo của lòng yêu nước. 3. Tổng kết 8